Kho sách sáng tạo
Các bạn đăng ký thành viên mới có thể xem, download tài liệu và viết bài. 
Thanks!
Có gì thắc mắc pm Yahoo: khosachsangtao
Kho sách sáng tạo
Các bạn đăng ký thành viên mới có thể xem, download tài liệu và viết bài. 
Thanks!
Có gì thắc mắc pm Yahoo: khosachsangtao
Kho sách sáng tạo
Bạn có muốn phản ứng với tin nhắn này? Vui lòng đăng ký diễn đàn trong một vài cú nhấp chuột hoặc đăng nhập để tiếp tục.
Kho sách sáng tạo

Mời tất cả các bạn có quan tâm cùng tham gia diễn đàn để giao lưu, học hỏi và trao đổi kiến thức. Thanks
 
Trang ChínhGalleryTìm kiếmLatest imagesĐăng kýĐăng Nhập
Statistics
Diễn Đàn hiện có 1297 thành viên
Chúng ta cùng chào mừng thành viên mới đăng ký: thuychuthu

Tổng số bài viết đã gửi vào diễn đàn là 71 in 65 subjects
Tìm kiếm
 
 

Display results as :
 
Rechercher Advanced Search
Similar topics
Poll
Thống Kê
Hiện có 1 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 1 Khách viếng thăm

Không

Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 27 người, vào ngày Tue Mar 17, 2020 10:01 am
Latest topics
» Hỗ trợ làm luận văn, tiểu luận, bài tập lớn, đề án, báo cáo, chuyên đề tốt nghiệp đại học, cao học
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Jan 11, 2012 9:43 pm by tom010508

» Hãy Tỏa sáng cùng hồ sơ ấn tượng!
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeTue Oct 25, 2011 11:07 am by handm

» tìm tài liệu ngân hàng trung ương
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeMon Aug 01, 2011 10:55 am by ngocneu89

» minh buon wa
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeThu Jul 21, 2011 9:10 am by lolem_89

» Câu hỏi môn Tư tưởng HCM
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeTue Jun 21, 2011 5:45 pm by tangbathuc

» Một số Bài Toán Vi Mô
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeMon Jun 13, 2011 9:13 am by heocoi1308

» Cách up tệp tin
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeTue May 17, 2011 11:23 am by Admin

» Lạm phát!
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeSun May 15, 2011 11:00 pm by xuongrong124

» III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeSat May 14, 2011 11:35 pm by xuongrong124

» Chân ướt chân ráo..tò mò tim hiều.
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeFri May 13, 2011 11:43 am by nhusushi

» đào tạo cấp cc BĐS
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeSat Feb 19, 2011 1:24 pm by thao_queen9x

» cau hoi phan tich tin dung cho vay
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Dec 29, 2010 2:28 pm by tuyet nhung

» tk
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Dec 29, 2010 2:23 pm by tuyet nhung

» 2. Bản chất của tài chính.
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:16 pm by Admin

» 4 cc cstt
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:13 pm by Admin

» TN ∙ Chương 11: Tài chính Quốc tế, Lạm phát và ổn định tiền tệ,Cầu Tiền tệ
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:12 pm by Admin

» TN Chương 7: Những vấn đề cơ bản về Lãi suất
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:09 pm by Admin

» TN ∙ Chương 5: Thị trường Tài chính
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:08 pm by Admin

» TN ∙ Chương 3: Ngân sách Nhà nước
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:07 pm by Admin

»  TN: Chương 2: Tài chính doanh nghiệp..
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:06 pm by Admin

» TN ∙ Chương 10: Ngân hàng Trung ương và Chính sách tiền tệ
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:06 pm by Admin

» trac nghiem: Ngân hàng Thương mại
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:04 pm by Admin

» Lý thuyÕt tµi chÝnh doanh nghiÖp
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:03 pm by Admin

» 2. Gi¶i ph¸p hoµn thiÖn chÝnh s¸ch tiÒn tÖ trong viÖc kiÓm so¸t l¹m ph¸t
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:02 pm by Admin

» cau 21 - 30
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 2:00 pm by Admin

» cau 11 - 20
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 1:59 pm by Admin

» ∙ Phần II: Câu hỏi phân tích, luận giải
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 1:57 pm by Admin

» II. THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 1:56 pm by Admin

» III. CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 1:53 pm by Admin

» II. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 1:45 pm by Admin

Top posters
Admin
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
nguyenhien
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
ngoc
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
hglam
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
xuongrong124
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
tuyet nhung
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
stock_jim
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
nhusushi
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
thao_queen9x
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 
tom010508
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_lcapIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Voting_barIV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Vote_rcap 

 

 IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN

Go down 
Tác giảThông điệp
Admin
Admin
Admin



Tổng số bài gửi : 43
Join date : 30/08/2010

IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Empty
Bài gửiTiêu đề: IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN    IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN  Icon_minitimeWed Oct 13, 2010 1:25 pm


1. Khái niệm
Các chủ thể trong nền kinh tế bao gồm các tổ chức tài chính và phi tài chính. Tổ chức phi tài chính là các tổ chức sản xuất sản phẩm (xe, máy tính,mỹ phẩm, ...) hoặc cung cấp các dịch vụ phi tài chính (vận tải, du lịch, các dịch vụ công cộng
104
khác,...). Các tổ chức tài chính hay chúng ta thường gọi là các tổ chức tài chính trung gian, là các tổ chức có cung cấp một (hoặc nhiều) trong số các dịch vụ sau:
Huy động các nguồn tài chính từ những người có vốn để cho những người cần vốn vay
2. Làm môi giới mua bán tài sản tài chính theo sự uỷ quyền của khách hàng
3. Mua bán tài sản tài chính để kiếm lời cho chính công ty mình
4. Tham gia vào hoạt động đầu tư tài sản tài chính cho nhà đầu tư và sau đó bán chúng trên thị trường để kiếm lợi cho nhà đầu tư
5. Cung cấp các dịch vụ tư vấn cho nhà đầu tư
6. Quản lý danh mục đầu tư cho nhà đầu tư
2. Các loại hình định chế tài chính trung gian chủ yếu
2.1 Các tổ chức nhận ký gửi
Các tổ chức nhận ký gửi bao gồm các ngân hàng thương mại, các hợp tác xã tín dụng. Các tổ chức này có đặc điểm chung là nhận tiền gửi và sau đó đem cho vay trực tiếp tới các cá nhân, tổ chức cần vốn và một phần khác đem đầu tư vào chứng khoán. Như vậy, thu nhập của tổ chức này có được từ 2 nguồn: thu nhập từ tiền lãi cho vay và đầu tư chứng khoán; thu nhập từ các khoản phí dịch vụ.
Đối với tiết kiệm Bưu Điện thì có sự nhằm lẫn khi cho rằng Bưu Điện được xem là một tổ chức tài chính trung gian. Thực chất, tiền Bưu Điện huy động không đem cho vay lại mà chủ yếu để đáp ứng cho nhu cầu vốn đầu tư trong hoạt động của chính công ty. Đây có thể xem là một hình thức huy động trực tiếp của một công ty. Chính vì thế, Bưu Điện không được xem là một tổ chức tài chính trung gian
2.2 Các tổ chức không nhận ký gửi
Loại tổ chức này bao gồm các tổ chức như:
Công ty bảo hiểm: là tổ chức có nhiệm vụ thanh toán một khoản tiền khi có một sự cố xảy ra cho những người được quyền thụ hưởng khoản tiền này với các khoản đóng góp trước của họ cho công ty. Công ty bảo hiểm hoạt động với tư cách là người chấp nhận rủi ro.
Ở thị trường Việt Nam, hoạt động bảo hiểm là một hoạt động còn mới nhưng nó đã sớm chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của người dân đồng thời là một nguồn tài chính lớn góp phần hiènh thành nên một thị trường tài chính hoàn hảo. Trong phần tiếp theo trong chương này sẽ trình bày rõ hơn về những vấn đề cơ bản của hoạt động bảo hiểm. 105
Quỹ hưu trí: là một quỹ được thiết lập để thanh toán những khoản lợi ích cho người lao động khi họ về hưu. Thành lập ra quỹ này là các doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước, các nghiệp đoàn lao động và các cá nhân có nhu cầu. Đặc điểm của quỹ này là nó liên quan đến việc đầu tư vào một tài sản rất kém tính thanh khoản, đó là hợp đồng về tiền hưu trí. Tài sản này không được đem sử dụng, dù chỉ là thế chấp một khoản tiền vay cho đến khi về hưu. Tuy nhiên, lợi thế của quỹ này là các khoản đóng góp này được phép đóng thuế chậm. Về thực chất, quỹ hưu trí là một hình thức trả công của người chủ mà người làm công khôngbị đánh thuế cho đến khi rút số tiền này ra.
Quỹ đầu tư: là những định chế tài chính trung gian bán cổ phần (bằng việc phát hành chứng chỉ quỹ đầu tư) ra công chúng và đầu tư số tiền thu được vào một dự án hay một danh mục đầu tư chứng khoán được đa dạng hoá. Đối với các quỹ đầu tư chứng khoán, các chứng khoán được đầu tư có thể được giới hạn - dựa vào mục tiêu đầu tư của quỹ - trong những loại tài sản nhất định: cổ phiếu, trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty hay những công cụ tài chính khác. Có 3 dạng quỹ đầu tư:
• Quỹ đầu tư mở: là loại quỹ mà vốn đóng góp có thể được mở rộng thêm bằng việc phát hành thêm chứng chỉ quỹ đầu tư
• Quỹ đầu tư đóng: là loại quỹ mà vốn đóng góp không thể tăng thêm, hay nói cách khác, chứng chỉ của quỹ chỉ được phát hành một lần
3. Chức năng của các định chế tài chính trung gian
Các tổ chức tài chính trung gian huy động các nguồn tài chính bằng việc phát hành ra các tài sản tài chính rồi tiến hành đầu tư những nguồn tài chính đó. Những người góp vốn cho các tổ chức tài chính được gọi là những người đầu tư; hoạt động đầu tư của họ được gọi là đầu tư gián tiếp; tài sản của họ có thể là những món nợ vay hay những chứng khoán. Việc những tổ chức tài chính trung gian sử dụng nguồn vồn huy động được để đi đầu tư được gọi là hoạt động đầu tư trực tiếp.
Chúng ta cùng xét ví dụ sau:
• Các ngân hàng thương mại nhận các khoản tiền gửi và có thể sử dụng chúng để cho các khách hàng là cá nhân hay các doanh nghiệp vay. Các khoản tiền gởi đó tượng trưng bằng phiếu nợ của ngân hàng thương
106
mại và tài sản tài chính đó (phiếu nợ) được sở hữu bởi những người gửi tiền. Các món nợ (của các ngân hàng thương mại cho vay) được tượng trưng bằng của phiếu nợ của những người vay tiền và các phiếu nợ này là tài sản của các ngân hàng thương mại. Như vậy, ngân hàng thương mại là những người đầu tư trực tiếp cho những người đi vay và những người gửi tiền vào ngân hàng là những người đầu tư gián tiếp cho những người đi vay.
• Chúng ta cùng xem xét đến một công ty đầu tư chứng khoán. Công ty này đã kêu gọi vốn góp từ các chủ thể trên thị trường (cá nhân, tổ chức kinh doanh, ...) và sử dụng nguồn vốn đó để đầu tư vào một danh mục chứng khoán (portfolio of securities) như cổ phiếu hay trái phiếu. Các nhà đầu tư góp vốn cho công ty đầu tư chứng khoán nhận được những tài sản chứng khoán – do công ty đầu tư chứng khoán phát hành - và chúng đã mang lại cho họ một khoản thu nhập từ danh mục đầu tư chứng khoán - được chia theo tỷ lệ đóng góp của họ vào quỹ này. Danh mục đầu tư chứng khoán này tượng trưng cho hoạt động đầu tư trực tiếp của công ty chứng khoán. Và những người nắm giữ các tài sản chứng khoán do công ty đầu tư chứng khoán phát hành là những nhà đầu tư gián tiếp
Và các định chế tài chính trung gian (tổ chức tài chính trung gian) có 4 chức năng kinh tế cơ bản sau đây:
3.1 Chuyển đổi thời gian đáo hạn của các tài sản tài chính
Chức năng này được thể hiện rõ nhất thông qua hoạt động của các tổ chức nhận tiền gửi, chủ yếu là các ngân hàng thương mại. Nhờ các trung gian tài chính này, cả người đầu tư (người gửi tiền) và người đi vay đều có thể dễ dàng lựa chọn được những thời hạn thích hợp với mục tiêu của mình, tránh được tình trạng người đi vay phải tự tìm những người cho vay đồng ý chấp nhận với thời hạn vay của mình (rất khó khăn cho các khoản vay dài hạn). Đối với các khoản vay dài hạn thì có rất ít người đồng ý cho vay vì họ sợ rủi ro, để bù đắp rủi ro đó họ thường đòi một mức lãi suất cao, gây khó khăn đối với người đi vay. Nhưng các tổ chức tài chính trung gian đã kết nối được các khoản tiền gửi ngắn hạn nối tiếp nhau nên các tổ 107
chức này có thể cho vay với thời hạn dài hơn mà chi phí lại thấp hơn nhiều so với một người cho vay cá nhân.
3.2 Giảm rủi ro bằng hình thức đa dạng hoá danh mục đầu tư
Càng có nhiều các trung gian tài chính thì càng có nhiều các công cụ tài chính. Khi các nhà đầu tư gửi tiền vào các quỹ đầu tư, những quỹ đầu tư sẽ dùng số tiền đó đầu tư cùng lúc vào nhiều loại tài sản, chẳng hạn như cổ phiếu của nhiều công ty hay trái phiếu công ty, trái phiếu chính phủ,... Bằng cách đó, quỹ đầu tư đã đa dạng hoá việc đầu tư, làm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro cho nguồn vốn đầu tư. Nhưng việc này chỉ được thực hiện khi có số tiền đủ lớn mà một hay 2 cá nhân không đủ khả năng thực hiện được. Từ đó ta nhận thấy, đa dạng hoá danh mục đầu tư là một lợi thế của định chế tài chính trung gian
3.3 Giảm chi phí hợp đồng và chi phí xử lý thông tin
Những nhà đầu tư mua tài sản tài chính phải có những kỹ năng cần thiết để hiểu và đánh giá một khoản đầu tư. Tuy nhiên, các nhà đầu tư cá nhân thường không có đủ điều kiện để phát triển những kỹ năng này cả về mặt thời gian và kiến thức. Vì thế, để thực hiện một khoản cho vay thì nhà đầu tư cá nhân này thường phải thuê người viết hợp đồng và dùng lợi nhuận thu được từ hợp đồng cho vay này để trả cho chi phí này. Chi phí này được gọi là chi phí hợp đồng. Bên cạnh đó, để có các thông tin và xử lý các thông tin đó về tài sản tài chính và người phát hành tài sản tài chính đó, ngoài chi phí cơ hội là việc tiêu tốn thời gian cho việc thu thập và xử lý thông tin thì nhà đầu tư còn tốn tiền để có được những thông tin. Chi phí đó được gọi là chi phí xử lý thông tin.
Các định chế tài chính trung gian là các nhà đầu tư chuyên nghiệp. Với vai trò đó, chúng có thể dễ dàng thu hút được nhiều nhà đầu tư và nhiều người đi vay. Mặc dù nó phát sinh thêm chi phí để cho những đối tượng này gặp nhau nhưng ngược lại, chúng có được một đội ngũ nhân viên được đào tạo một cách chuyên nghiệp nên có thể soạn thảo các hợp đồng đủ loại một cách tốt nhất, giám sát việc tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng và có những hành đồng cần thiết để bảo vệ lợi ích của các trung gian tài chính. Nói một cách khác, do các định chế tài chính trung gian quản lý một khối lượng vốn lớn và hoạt động chuyên nghiệp, nên họ có được lợi thế về qui mô trong việc ký hợp đồng và xử lý thông tin. Chi phí thấp hơn này sẽ làm tăng lợi nhuận cho các nhà đầu tư mua tài sản tài chính của các định chế 108
tài chính trung gian, và những người phát hành tài sản tài chính cũng có lợi ích từ việc đi vay với chi phí thấp.
3.4 Cung cấp phương thức thanh toán
Với sự phát triển của nền kinh tế, ngày nay việc thanh toán không còn được thanh toán nhiều bằng mặt. Nó được thanh bằng các hình thức khác như: séc, thẻ tín dụng, thẻ nợ, chuyển khoản. Một số tổ chức tài chính trung gian đảm nhận việc cung cấp những phương thức thanh toán này ( chủ yếu là ngân hàng). Khả năng thực hiện việc thực hiện thanh toán không bằng tiền mặt là hết sức quan trọng đối với sự vận hành trôi chảy của một thị trường tài chính có hiệu quả. Nói tóm lại, các tổ chức nhận tiền gửi chuyển các tài sản mà không thể sử dụng để thanh toán thành những tài sản khác có khả năng này.
V. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM
1. Sự cần thiết khách quan của bảo hiểm:
Trong quá trình tái sản xuất con người với tư cách là chủ thể của ý thức luôn phải đối đầu với nhiều các rủi ro: những rủi ro do chính con người tạo ra và những rủi ro từ tự nhiên.
Những rủi ro đó con người không lường trước được nhưng có những rủi ro mà con người đã dự đoán trước được nhưng nó vẫn xảy ra mà chúng ta không ngăn lại được. Cho dù là rủi ro dự đoán trước được hay không thì khi rủi ro phát sinh đều ảnh hưởng đến con người với tư các là cá thể trong xã hội và vả xã hội loài người nhưng mức độ thiệt hại là khác nhau. Như vậy thì cần phải có được sự đảm bảo đó cho những rủi ro, đó là cơ sở và tiền đề khách quan cho sự ra đời của hoạt động bảo hiểm.
Hoạt động bảo hiểm ra đời nhằm mục đích bảo đảm cho sự an toàn của con người, tài sản vật chất, của cải xã hội…
Chính sự tích lũy của bảo hiểm đã đảm bảo cho quá trình sinh hoạt con người được liên tục, quá trình tái sản xuất không bị gián đoạn…
Sự tồn tại của quỹ bảo hiểm càng có cơ sở kinh tế vững chắc khi kinh tế hàng hoá hình thành và phát triển với khối lượng sản phẩm xã hội ngày càng nhiều và một phần trong đó là sản phẩm thặng dư.
109
2. Bản chất của bảo hiểm
Cơ chế hoạt động của kinh doanh bảo hiểm tạo ra một “sự đóng góp của số đông vào bất hạnh của số ít” trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Như vậy, thực chất mối quan hệ trong hoạt động bảo hiểm không chỉ là mối quan hệ giữa người bảo hiểm và người được bảo hiểm mà là tổng thể các mối quan hệ giữa những người được bảo hiểm trong cùng một cộng đồng bảo hiểm xoay quanh việc hình thành và sử dụng quỹ bảo hiểm – một hình thức đặc biệt của các khoản dự trữ bằng tiền.
Các mối quan hệ kinh tế nảy sinh gắn với việc tạo lập và phân phối quỹ bảo hiểm được thể hiện ở hai mặt:
Một là, chúng nảy sinh trong quá trình huy động phí bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm. Nguồn thu hình thành quỹ bảo hiểm càng lớn khi số lượng người tham gia bảo hiểm càng đông.
Hai là, chúng nảy sinh trong quá trình sử dụng quỹ bảo hiểm. Quỹ bảo hiểm chủ yếu và trước hết được sử dụng để bù đắp những tổn thất cho người được bảo hiểm khi xảy ra các rủi ro được bảo hiểm làm ảnh hưởng đến sự liên tục của đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế xã hội. Quỹ bảo hiểm còn được sử dụng trang trải các chi phí hoạt động của chính người bảo hiểm, tham gia vào các mối quan hệ phân phối mang tính pháp định (thuế, phí,…) và lãi kinh doanh cho người bảo hiểm kinh doanh (trong bảo hiểm thương mại)
Như vậy thực chất bảo hiểm là hệ thống các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội dưới hình thái giá trị nhằm bù đắp tổn thất do rủi ro bất ngờ gây ra cho người được bảo hiểm, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục.
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung việc tuyệt đối hoá vai trò của kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể nói chung và sự độc quyền nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm đã làm cho các mối quan hệ của bảo hiểm trở nên đơn giản và việc sử dụng quỹ bảo hiểm trở nên kém hiệu quả. Sự chuyển hướng sang nền kinh tế thị trường hiện nay đã tạo tiền đề khách quan và cơ sở vững chắc cho các hoạt động bảo hiểm.
110
Tuy nhiên bên cạnh đó việc hình thành một nền kinh tế thị trường nhiều thành phần sẽ làm cho các mối quan hệ kinh tế (trong đó các mối quan hệ thuộc bảo hiểm) sẽ trở nên đa dạng, phức tạp. Bảo hiểm, ở mọi góc độ (doanhnghiệp, sản phẩm, quản lý nhà nước, hiệp hội,…) bức thiết phải được xây dựng và hoàn thiện nhanh chóng nhằm phát huy chức năng vốn có của mình: bảo vệ con người, bảo vệ tài sản, của cải vật chật của xã hội.
3. Vai trò và tác dụng của bảo hiểm
3.1. Khía cạnh của kinh tế - xã hội
Rủi ro tổn thất phát sinh làm thiệt hại các đối tượng: của cải vật chất do con người tạo ra và chính bản thân con người, làm gián đoạn quá trình sinh hoạt của dân cư, ngưng trệ hoạt động sản xuất của nền kinh tế. Nói chung nó làm gián đoạn và giảm hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.
Quỹ dự trữ bảo hiểm được tạo lập một cách có ý thức, khắc phục hậu quả nói trên, bằng cách bù đắp các tổn thất phát sinh nhằm tái lập và đảm bảo tính thường xuyên liên tục của các quá trình xã hội. Như vậy, trên phạm vi rộng trên toàn bộ nền kinh tế xã hội, bảo hiểm đóng vai trò như công cụ an toàn và dự phòng đảm bảo khả năng hoạt động lâu dài của mọi chủ thể dân cư và kinh tế. Với vai trò đó, bảo hiểm khi xâm nhập sâu rộng mọi lĩnh vực của đời sống đã phát huy tác động vốn có của mình: thúc đẩy ý thức đề phòng, hạn chế tổn thất cho mọi thành viên trong xã hội.
3. 2. Khía cạnh tài chính
Sản phẩm bảo hiểm là một loại dịch vụ đặc biệt: một lời cam kết đảm bảo cho sự an toàn (an toàn động) hơn nữa nó là một loại hàng hoá trên thị trường bảo hiểm thương mại. Tổ chức hoạt động bảo hiểm với tư cách là một đơn vị cung cấp một loại sản phẩm dịch vụ cho xã hội, tham gia vào quá trình phân phối như là một đơn vị ở khâu trong hệ thống tài chính quốc gia.
Mặt khác sự tồn tại và phát triển của các hoạt động bảo hiểm không chỉ đáp ứng nhu cầu đảm bảo an toàn (cho các cá nhân, doanh nghiệp) mà còn đáng ứng nhu cầu vốn không ngừng tăng lên của quá trình tái sản xuất mỏ rộng, đặc biệt trong nền kinh tế rhị trường. Với việc thu phí theo nguyên tắc ứng trước, các tổ chức hoạt động bảo hiểm chiếm giữ một quỹ tiền tệ rất lớn thể hiện cam kết của họ đối với khách hàng nhưng tạm thời nhàn rỗi.
111
Và do vậy, các tổ chức hoạt động bảo hiểm đã trở thành những nhà đầu tư lớn, quan trọng cho các hoạt động khác của nền kinh tế quốc dân.
Bảo hiểm do đó không chỉ đóng vai trò của một công cụ an toàn mà còn có vai trò của một trung gian tài chính, nắm giữ phần quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp và thương mại lớn.
Với các vai trò nói trên, bảo hiểm phát huy tác dụng hết sức quan trọng đối với nền kinh tế, đặc biệt trong nền kinh tế chuyển đổi sang hoạt động theo cơ chế thị trường. Tác dụng chính là: tập trung, tích tụ vốn đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên và liên tục. Tác dụng này càng quan trọng đối với nước ta hiện nay khi mà nó có thể góp phần tích cực vào việc tăng số vốn đầu tư chính từ nội bộ của nền kinh tế, huy động và tận dụng một cách triệt để nhất các quỹ tiền tệ nằm rải rác trong dân cư.
Chính vì những tác dụng tích cực nói trên của bảo hiểm, mà bất kỳ ở quốc gia nào dù đã phát triển hay đang phát triển, chính phủ luôn tìm nhiều cách khác nhau để thúc đấy, khuyến khích hoạt động bảo hiểm phát triển, tăng số lượng các loại bảo hiểm bắt buộc, miễm giảm thuế thu nhập đối với người kinh doanh bảo hiểm, thuế thu nhập cá nhân đánh trên các khoản tiền bảo hiểm được nhận hưởng đối với người được bảo hiểm, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà bảo hiểm đầu tư…
4. Phân loại bảo hiểm
4. 1. Bảo hiểm xã hội
4.1.1 Khái niệm
Bảo hiểm xã hội là một chế định pháp lý bảo vệ người lao động bằng cách thông qua việc tập trung nguồn tài chính được huy động từ người lao động, người sử dụng lao động cộng với sự hộ trợ của nhà nước, thực hiện trợ cấp vật chất, góp phần ổn định đối tượng đời sống cho người tham gia bảo hiểm xã hội và gia đình họ trong các trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội gặp rủi ro ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, rủi ro tuổi già làm cho gia đình bị mất hoặc giảm thu nhập bất ngờ.
4.1.2 Nội dung, đặc điểm
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội ở từng quốc gia rất khác nhau về nội dung tuỳ thuộc vào nhu cầu bức bách của riêng từng nơi trong việc đảm bảo nhu cầu an toàn
112
cho đời sống người lao động, ngoài ra còn tuỳ thuộc vào khả năng tài chính và khả năng quản lý có thể đáp ứng.
Ở nước ta hiên nay nội dung thực hiện bảo hiểm xã hội được quy định gồm 5 chế độ sau:
(1) chế độ ốm đau.
(2) chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
(3) chế độ trợ cấp thai sản.
(4) chế độ hưu trí.
(5) chế độ tuất
Ngoài ra, người lao động còn được hưởng chế độ chăm sóc y tế (khám và chữa bệnh) theo điều lệ bảo hiểm y tế.
Việc thực hiện bảo hiểm xã hội được tiến hành theo 2 hình thức: bảo hiểm bắt buộc và tự nguyện áp dụng cho 2 nhóm đối tượng khác nhau: người lao động làm công ăn lương và nhóm lao động tự do.
Nhìn chung bảo hiểm xã hội nước ta nói riêng và ở các quốc gia nói chung có cùng một số đặc đểim sau:
- Trước tiên, bảo hiểm xã hội là một chế định pháp lý bắt buộc.
- Bảo hiểm xã hội là một trung tâm phân phối lại của hệ thống kinh tế, xã hội.
- Bảo hiểm xã hội được thực hiện trên một nhóm mở của những người lao động.
- Bảo hiểm xã hội là cơ chế đảm bảo cho người lao động chống đỡ rủi ro của chính bản thân.
4. 2. Bảo hiểm thương mại
4.2.1 Nội dung, đặc điểm của bảo hiểm thương mại
Bảo hiểm thương mại là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh trên thị trường bảo hiểm thương mại. Bảo hiểm thương mại chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro trên cơ sở người được bảo hiểm đóng một khoản tiền gọi là phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền khi xảy ra các rủi ro đã thoả thuận trước trên hợp đồng.
Nội dung của hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ngoài mối quan hệ giữa doanh nghiệp bảo hiểm với khách hàng của mình (gọi là người được bảo hiểm) mà còn được thể hiện trong mối quan hệ giữa người bảo hiểm gốc bà người nhận tái bảo
113
hiểm khi thực hiện tái bảo hiểm và bao gồm các hoạt động của trung gian bảo hiểm như: môi giới, đại lý.
Hoạt động của bảo hiểm thương mại được tạo ra một sự đóng góp của số đông vào sự bất hạnh của số ít trên cơ sở quy tụ nhiều người có cùng rủi ro thành cộng đồng nhằm phân tán hậu quả tài chính của những vụ tổn thất. Số người tham gia càng đông, tổn thất càng phân tán mỏng, rủi ro càng giảm thiểu ở mức độ thấp nhất thể hiện ở mức phí bảo hiểm phải đóng là nhỏ nhất đủ để mỗi người đó không ảnh hưởng gì quan trọng đền hoạt động sản xuất của mình. Hoạt động theo quy luật số đông, đó là nguyên tắc cơ bản nhất của bảo hiểm.
Bên cạnh đó, đám đông tham gia vào cộng đồng bảo hiểm càng lớn thể hiện nhu cầu bảo hiểm càng tăng theo đà phát triển của nền kinh tế xã hội, những người bảo hiểm không thể và cũng không cần biết nhau họ chỉ cần biết người quản lý cộng đồng là người nhận phí bảo hiểm và cam kết sẽ bồi thường cho họ khi có rủi ro tổn thất xảy ra. Hoạt động thương mại tạo ra được một sự hoán chuyển rủi ro từ những người được bảo hiểm qua những người bảo hiểm trên cơ sở một văn bản pháp lý: Hợp đồng bảo hiểm. Điều này đã tạo ra một rủi ro mới đe doạ mối quan hệ giữa hai bên hợp đồng. Dịch vụ bảo hiểm thương mại là một lời cam kết, liệu lúc xảy ra tổn thất, doanh nghiệp bảo hiểm có thực hiện hoặc có khả năng thực hiện cam kết của mình hay không trong khi phí bảo hiểm đã được trả theo nguyên tắc ứng trước. Ngược lại các rủi ro, tổn thất được bảo hiểm minh thị rõ ràng trên hợp đồng, liệu có sự man trá của người được bảo hiểm hay không để nhận tiền bảo hiểm. Như vậy, mối quan hệ giữa 2 bên trên hợp đồng bảo hiểm phải được đảm bảo nguyên tắc thứ hai: nguyên tắc trung thực tối đa.
Nhìn chung, bảo hiểm thương mại có một số đặc điểm sau:
- Hoạt động bảo hiểm thương mại là một hoạt động thoả thuận.
- Sự tương hỗ trong bảo hiểm thương mại được thực hiện trong một “cộng đồng giới hạn”
- Cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho rủi ro bản thân mà cho cả rủi ro tài sản và trách nhiệm.
4.2.2 Phân loại bảo hiểm thương mại
114
• Theo đối tượng bảo hiểm: căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành 3 nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm dân sự.
(1) Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo thuận tiên hợp đồng.
(2) Bảo hiểm con người: đối tượng chính của loại bảo hiểm này là tính mạng, thân thể, sức khoẻ của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khoẻ của người được bảo hiểm thì họ hoặc người thụ hưởng hợp pháp khác sẽ nhận được khoản tiền do người bảo hiểm trả.
(3) Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: là loại bảo hiểm có đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân sự, theo đó người được bảo hiểm phải được bồi thường bằng tiền cho người thứ ba những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình.
• Phân loại theo kỹ thuật bảo hiểm: đây là cách phân loại của các chuyên gia bảo hiểm Pháp và Châu Âu có nghĩa là luôn thiên về mặt kỹ thuật. Theo cách phân loại này các loại hình bảo hiểm được chia ra làm 2 loại: loại dựa trên kỹ thuật phân bổ và loại dựa trên kỹ thuật tồn tích vốn.
(1) Các loại bảo hiểm dựa trên kỹ thuật phân bổ: là loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính chất ổn định theo thời gian và thường độc lập với tuổi thọ của con người (nên gọi là bảo hiểm phí nhân thọ). Hợp đồng bảo hiểm loại này thường là ngắn hạn.
(2) Các loại bảo hiểm dựa trên kỹ thuật tồn tích vốn: là loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính chất thay đổi rõ rệt theo thời gian và đối tượng thường gắn liền với tuổi thọ của con người. Các hợp đồng loại này thường là trung và dài hạn
115
• Dựa trên tính chất của các khoản bồi thường, các loại hình bảo hiểm được chia ra 2 loại:
(1) Các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc bồi thường: theo nguyên tắc này số tiền mà người bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không bao giờ vượt quá giá trị thiệt hại thực tế mà anh ta phải gánh chịu. Các loại bảo hiểm này gồm có: bảo hiểm tài sản cá nhân, bảo hiểm trách nhiệm dân sự. Ngày nay người ta có xu hướng đưa cả bảo hiểm tai nạn và bệnh tật vào loại này.
(2) Các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc khoán: Người được bảo hiểm sẽ nhận được số tiền khoán theo đúng mức mà họ đã thoả thuận trên hợp đồng bảo hiểm với người bảo hiểm tuỳ thuộc và phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng đóng phí. Đây chính là bao hiểm nhân thọ và một số trường hợp của bảo hiểm tai nạn, bệnh tật.
• Phân loại theo phương thức quản lý:
(1) Bảo hiểm tự nguyện: là những bảo hiểm mà hợp đồng được kết lập dựa hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của người được bảo hiểm. Đây là tính chất vốn có của bảo hiểm thương mại khi nó có vai trò như là một hoạt động dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt con người.
(2) Bảo hiểm bắt buộc: được hình thành trên cơ sở luật định nhằm bảo vệ lợi ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế, xã hội. Các hoạt động bảo hiểm có thể dẫn đến tổn thất tài chính và con người trầm trọng gắn liền với với trác nhiệm dân sự, nghề nghiệp chính là đối tượng của sự bắt buộc này. Thông thường đối với các loại bảo hiểm bắt buộc này gần như hầu hết các nội dung cơ bản của hợp đồng là do nhà nước quy định.
• Phân loại theo quy định hiện hành: Theo Ng 100/Cp hiện đang áp dụng ở Việt Nam thì các loại hình bảo hiểm được phép triển khai thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam gồm:
(1) Bảo hiểm nhân thọ.
(2) Bảo hiểm y tế tự nguyện và bảo hiểm tai nạn con người
(3) Bảo hiểm tài sản và bảo hiểm thiệt hại.
116
(4) Bảo hiểm vận chuyển đường bộ, đường biển và đường sông, đường sắt và đường hàng không.
(5) Bảo hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu.
(6) Bảo hiểm trách nhiệm chung.
(7) Bảo hiểm hàng không.
(Cool Bảo hiểm xe cơ giới.
(9) Bảo hiểm cháy.
(10) Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính.
(11) Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh.
(12) Bảo hiểm nông nghiệp.
(13) Bảo hiểm khác.
Về Đầu Trang Go down
https://khosachsangtao.forumvi.com
 
IV. CÁC ĐỊNH CHẾ TÀI CHÍNH TRUNG GIAN
Về Đầu Trang 
Trang 1 trong tổng số 1 trang
 Similar topics
-
» TN ∙ Chương 10: Ngân hàng Trung ương và Chính sách tiền tệ
» II. NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG:
» 2. Bản chất của tài chính.

Permissions in this forum:Bạn không có quyền trả lời bài viết
Kho sách sáng tạo :: TÀI LIỆU HỌC TẬP :: BÀI GIẢNG, SÁCH THAM KHẢO-
Chuyển đến